1. Máy biến áp biến đổi điện áp như thế nào?
Máy biến áp được chế tạo dựa trên cảm ứng điện từ. Nó bao gồm một lõi sắt làm bằng các tấm thép silic (hoặc các tấm thép silic) và hai bộ cuộn dây quấn trên lõi sắt. Lõi sắt và các cuộn dây được cách điện với nhau và không có mối nối điện.
Về mặt lý thuyết đã xác nhận rằng tỷ số điện áp giữa cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp của máy biến áp có liên quan đến tỷ số số vòng dây của cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp, có thể biểu thị bằng công thức sau: cuộn sơ cấp điện áp/điện áp cuộn thứ cấp = số vòng cuộn sơ cấp/số vòng cuộn thứ cấp. Càng nhiều vòng, điện áp càng cao. Vì vậy, có thể thấy nếu cuộn thứ cấp nhỏ hơn cuộn sơ cấp thì đó là máy biến áp giảm áp. Ngược lại, nó là máy biến áp tăng áp.
2. Dòng điện giữa cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp của máy biến áp có mối quan hệ như thế nào?
Khi máy biến áp làm việc có tải, sự thay đổi dòng điện ở cuộn thứ cấp sẽ gây ra sự thay đổi tương ứng ở dòng điện ở cuộn sơ cấp. Theo nguyên lý cân bằng điện thế từ thì nó tỉ lệ nghịch với dòng điện ở cuộn sơ cấp và thứ cấp. Dòng điện ở phía có nhiều vòng dây hơn sẽ nhỏ hơn và dòng điện ở phía có ít vòng dây hơn sẽ lớn hơn.
Nó có thể được biểu thị bằng công thức sau: dòng điện cuộn sơ cấp/dòng cuộn thứ cấp = số vòng cuộn thứ cấp/số vòng cuộn sơ cấp.
3. Làm thế nào để đảm bảo máy biến áp có điện áp đầu ra định mức?
Điện áp quá cao hoặc quá thấp sẽ ảnh hưởng đến hoạt động bình thường và tuổi thọ của máy biến áp, vì vậy việc điều chỉnh điện áp là cần thiết.
Phương pháp điều chỉnh điện áp là dẫn ra một số vòi trong cuộn sơ cấp và nối chúng với bộ đổi nấc. Bộ đổi vòi thay đổi số vòng của cuộn dây bằng cách xoay các tiếp điểm. Chỉ cần xoay vị trí của bộ đổi vòi, có thể đạt được giá trị điện áp định mức yêu cầu. Cần lưu ý rằng việc điều chỉnh điện áp thường phải được thực hiện sau khi cắt tải nối với máy biến áp.
4. Tổn thất của máy biến áp trong quá trình vận hành là bao nhiêu? Làm thế nào để giảm tổn thất?
Tổn thất trong hoạt động của máy biến áp bao gồm hai phần:
(1) Nguyên nhân là do lõi sắt. Khi cuộn dây được cấp điện, các đường sức từ xen kẽ nhau gây ra dòng điện xoáy và tổn thất trễ trong lõi sắt. Tổn thất này gọi chung là tổn thất sắt.
(2) Nguyên nhân là do điện trở của cuộn dây. Khi dòng điện đi qua cuộn sơ cấp và thứ cấp của máy biến áp sẽ phát sinh tổn thất điện năng. Sự mất mát này được gọi là tổn thất đồng.
Tổng tổn thất sắt và tổn thất đồng là tổn thất máy biến áp. Những tổn thất này liên quan đến công suất máy biến áp, điện áp và việc sử dụng thiết bị. Do đó, khi lựa chọn máy biến áp, công suất thiết bị phải phù hợp với mức sử dụng thực tế càng nhiều càng tốt để cải thiện việc sử dụng thiết bị và cần chú ý không vận hành máy biến áp dưới tải nhẹ.
5. Bảng tên máy biến áp là gì? Các dữ liệu kỹ thuật chính trên bảng tên là gì?
Bảng tên của máy biến áp cho biết hiệu suất, thông số kỹ thuật và các kịch bản ứng dụng của máy biến áp để đáp ứng yêu cầu lựa chọn của người dùng. Các dữ liệu kỹ thuật chính cần được chú ý trong quá trình lựa chọn là:
(1) Kilôvôn-ampe của công suất định mức. Đó là công suất đầu ra của máy biến áp ở điều kiện định mức. Ví dụ: công suất định mức của máy biến áp một pha = dòng U× tôi xếp hàng; công suất máy biến áp ba pha = đường U× Tôi xếp hàng.
(2) Điện áp định mức tính bằng vôn. Cho biết điện áp đầu cực của cuộn sơ cấp và điện áp đầu cực của cuộn thứ cấp (khi không nối với tải) tương ứng. Lưu ý rằng điện áp đầu cực của máy biến áp ba pha đề cập đến giá trị đường dây U của điện áp.
(3) Dòng điện định mức tính bằng ampe. Đề cập đến giá trị dòng điện I mà cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp được phép đi qua trong thời gian dài trong điều kiện công suất định mức và độ tăng nhiệt độ cho phép.
(4) Tỷ số điện áp. Đề cập đến tỷ số giữa điện áp định mức của cuộn sơ cấp và điện áp định mức của cuộn thứ cấp.
(5) Phương pháp nối dây. Máy biến áp một pha chỉ có một bộ cuộn dây điện áp cao và thấp và chỉ được sử dụng cho mục đích sử dụng một pha. Một máy biến áp ba pha có Y/△kiểu. Ngoài các thông số kỹ thuật trên còn có tần số định mức, số pha, độ tăng nhiệt, phần trăm trở kháng của máy biến áp, v.v.
6. Những thử nghiệm nào cần thực hiện trên máy biến áp trong quá trình vận hành?
Để đảm bảo hoạt động bình thường của máy biến áp, các thử nghiệm sau đây phải được thực hiện thường xuyên:
(1) Kiểm tra nhiệt độ. Nhiệt độ rất quan trọng để xác định xem máy biến áp có hoạt động bình thường hay không. Quy định quy định nhiệt độ dầu trên không được vượt quá 85C (tức là độ tăng nhiệt là 55C). Thông thường, máy biến áp được trang bị các thiết bị đo nhiệt độ đặc biệt.
(2) Đo tải. Để cải thiện hiệu suất sử dụng của máy biến áp và giảm tổn thất điện năng, phải đo công suất cung cấp điện mà máy biến áp thực sự có thể chịu được trong quá trình vận hành máy biến áp. Công việc đo đạc thường được thực hiện vào thời điểm tiêu thụ điện cao điểm trong mỗi mùa và được đo trực tiếp bằng ampe kế. Giá trị hiện tại phải bằng 70-80% dòng định mức của máy biến áp. Nếu vượt quá phạm vi này nghĩa là quá tải và cần được điều chỉnh ngay.
(3)Đo điện áp. Các quy định yêu cầu phạm vi biến đổi điện áp phải nằm trong±5% điện áp định mức. Nếu vượt quá phạm vi này, nên sử dụng vòi để điều chỉnh điện áp đến phạm vi chỉ định. Nói chung, vôn kế được sử dụng để đo điện áp đầu cực của cuộn dây thứ cấp và điện áp đầu cực của người dùng cuối tương ứng.
Kết luận: Đối tác quyền lực đáng tin cậy của bạn Chọn JZPcho nhu cầu phân phối điện của bạn và trải nghiệm sự khác biệt mà chất lượng, sự đổi mới và độ tin cậy có thể tạo ra. Máy biến áp gắn trên tấm đệm một pha của chúng tôi được thiết kế để mang lại hiệu suất vượt trội, đảm bảo hệ thống điện của bạn hoạt động trơn tru và hiệu quả. Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để tìm hiểu thêm về các sản phẩm của chúng tôi và cách chúng tôi có thể giúp bạn đạt được mục tiêu phân phối điện của mình.
Thời gian đăng: 19-07-2024