trang_banner

Bộ thay đổi vòi máy biến áp

Thiết bị điều chỉnh điện áp của máy biến áp được chia thành thiết bị điều chỉnh điện áp “không kích thích” của máy biến áp và bộ điều chỉnh nấc “có tải” của máy biến áp.
Cả hai đều đề cập đến chế độ điều chỉnh điện áp của bộ đổi vòi máy biến áp, vậy sự khác biệt giữa hai chế độ này là gì?
① Bộ thay đổi nấc “tắt kích thích” là thay đổi nấc bên điện áp cao của máy biến áp để thay đổi tỷ số vòng dây của cuộn dây nhằm điều chỉnh điện áp khi cả hai phía sơ cấp và thứ cấp của máy biến áp đều bị ngắt khỏi nguồn điện.
② Bộ chuyển đổi nấc “có tải”: Sử dụng bộ chuyển đổi nấc khi đang tải, nấc của cuộn dây máy biến áp được thay đổi để thay đổi các vòng dây điện áp cao nhằm điều chỉnh điện áp mà không cắt dòng điện tải.
Sự khác biệt giữa hai loại này là bộ đổi nấc không kích thích không có khả năng chuyển bánh răng khi có tải, vì loại bộ đổi nấc này có quá trình ngắt kết nối ngắn hạn trong quá trình chuyển số. Việc ngắt kết nối dòng điện tải sẽ gây ra hiện tượng phóng điện giữa các tiếp điểm và làm hỏng bộ đổi vòi. Bộ đổi vòi khi tải có sự chuyển đổi điện trở quá mức trong quá trình chuyển số nên không có quá trình ngắt kết nối trong thời gian ngắn. Khi chuyển từ bánh răng này sang bánh răng khác, không có quá trình phóng hồ quang khi ngắt dòng điện tải. Nó thường được sử dụng cho các máy biến áp có yêu cầu điện áp nghiêm ngặt cần được điều chỉnh thường xuyên.

Vì bộ đổi nấc “có tải” của máy biến áp có thể thực hiện chức năng điều chỉnh điện áp ở trạng thái hoạt động của máy biến áp, tại sao lại chọn bộ đổi nấc “không tải”? Tất nhiên, lý do đầu tiên là giá cả. Trong trường hợp bình thường, giá của máy biến áp chuyển đổi nấc không tải bằng 2/3 giá của máy biến áp chuyển đổi nấc có tải; đồng thời, âm lượng của máy biến áp đổi nấc không tải nhỏ hơn rất nhiều do không có bộ phận đổi nấc khi tải. Do đó, trong trường hợp không có quy định hoặc các trường hợp khác, máy biến áp chuyển đổi nấc không kích thích sẽ được chọn.

Tại sao chọn bộ đổi vòi máy biến áp khi tải? Chức năng là gì?
① Cải thiện tỷ lệ đánh giá điện áp.
Truyền tải điện trong lưới phân phối hệ thống điện phát sinh tổn thất và giá trị tổn thất nhỏ nhất chỉ ở gần điện áp định mức. Việc thực hiện điều chỉnh điện áp khi có tải, luôn đảm bảo điện áp bus trạm biến áp đủ tiêu chuẩn, cho các thiết bị điện chạy ở trạng thái điện áp định mức sẽ giảm tổn thất, tiết kiệm và hợp lý nhất. Tỷ lệ chất lượng điện áp là một trong những chỉ số quan trọng về chất lượng cung cấp điện. Việc điều chỉnh điện áp khi tải kịp thời có thể đảm bảo định mức điện áp, từ đó đáp ứng nhu cầu đời sống nhân dân và sản xuất công nghiệp, nông nghiệp.
② Cải thiện khả năng bù công suất phản kháng và tăng tốc độ đầu vào của tụ điện.
Là một thiết bị bù công suất phản kháng, công suất phản kháng của tụ điện tỷ lệ với bình phương điện áp hoạt động. Khi điện áp vận hành hệ thống điện giảm thì hiệu ứng bù giảm, khi điện áp vận hành tăng thì các thiết bị điện bị bù quá mức khiến điện áp đầu cực tăng, thậm chí vượt tiêu chuẩn, dễ làm hỏng lớp cách điện của thiết bị. và nguyên nhân

tai nạn thiết bị. Để tránh việc công suất phản kháng được đưa trở lại hệ thống điện và thiết bị bù công suất phản kháng bị vô hiệu hóa, dẫn đến lãng phí và tăng tổn thất cho các thiết bị công suất phản kháng, cần điều chỉnh kịp thời công tắc máy biến áp chính để điều chỉnh bus. điện áp đến phạm vi đủ tiêu chuẩn, do đó không cần phải tắt bù tụ điện.

Làm thế nào để vận hành việc điều chỉnh điện áp khi tải?
Các phương pháp điều chỉnh điện áp khi có tải bao gồm điều chỉnh điện áp và điều chỉnh điện áp bằng tay.
Bản chất của việc điều chỉnh điện áp khi tải là điều chỉnh điện áp bằng cách điều chỉnh tỷ số biến đổi của phía cao áp trong khi điện áp ở phía hạ áp không đổi. Chúng ta đều biết rằng phía điện áp cao nói chung là điện áp hệ thống và điện áp hệ thống nói chung là không đổi. Khi số vòng dây ở phía điện áp cao tăng lên (nghĩa là tỷ số biến đổi tăng lên), điện áp ở phía điện áp thấp sẽ giảm; ngược lại, khi số vòng dây ở cuộn dây phía cao áp giảm (tức là tỷ số biến đổi giảm) thì điện áp ở phía hạ áp sẽ tăng lên. Đó là:
Số vòng tăng = giảm số = giảm điện áp Số vòng giảm = tăng số = tăng điện áp

Vì vậy, trong trường hợp nào máy biến áp không thể thực hiện bộ đổi nấc khi có tải?
① Khi máy biến áp bị quá tải (trừ trường hợp đặc biệt)
② Khi cảnh báo khí nhẹ của thiết bị điều chỉnh điện áp khi tải được kích hoạt
③ Khi điện trở áp suất dầu của thiết bị điều chỉnh điện áp khi tải không đủ tiêu chuẩn hoặc không có dầu trong vạch dầu
④ Khi số lượng điều chỉnh điện áp vượt quá số lượng quy định
⑤ Khi thiết bị điều chỉnh điện áp không bình thường

Tại sao tình trạng quá tải cũng khóa bộ đổi vòi khi đang tải?
Điều này là do trong trường hợp bình thường, trong quá trình điều chỉnh điện áp khi tải của máy biến áp chính, có sự chênh lệch điện áp giữa đầu nối chính và vòi mục tiêu, tạo ra dòng điện tuần hoàn. Vì vậy, trong quá trình điều chỉnh điện áp, một điện trở được mắc song song để bỏ qua dòng điện tuần hoàn và dòng tải. Điện trở song song cần chịu được dòng điện lớn.
Khi máy biến áp bị quá tải, dòng điện hoạt động của máy biến áp chính vượt quá dòng định mức của bộ đổi vòi, điều này có thể làm cháy đầu nối phụ của bộ đổi vòi.
Vì vậy, để ngăn chặn hiện tượng phóng hồ quang của bộ đổi vòi, không được phép thực hiện điều chỉnh điện áp tải khi máy biến áp chính bị quá tải. Nếu buộc phải điều chỉnh điện áp, thiết bị điều chỉnh điện áp khi tải có thể bị cháy, khí tải có thể được kích hoạt và công tắc máy biến áp chính có thể bị ngắt.


Thời gian đăng: Sep-09-2024